THÔNG TIN ĐOÀN KIỂM TRA
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
1. TỔNG SỐ CÁC TIÊU CHÍ ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ: 79/83 TIÊU CHÍ
2. TỶ LỆ TIÊU CHÍ ÁP DỤNG SO VỚI 83 TIÊU CHÍ: 95%
3. TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ ÁP DỤNG: 314 (Có hệ số: 341)
4. ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG CỦA CÁC TIÊU CHÍ: 3.97
(Tiêu chí C3 và C5 có hệ số 2)
KẾT QUẢ CHUNG CHIA THEO MỨC
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
Mức 5
|
Tổng số tiêu chí
|
5. SỐ LƯỢNG TIÊU CHÍ ĐẠT:
|
0
|
0
|
24
|
33
|
22
|
79
|
6. % TIÊU CHÍ ĐẠT:
|
0.00
|
0.00
|
30.38
|
41.77
|
27.85
|
79
|
II. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUNG
KẾT QUẢ CHUNG CHIA THEO MỨC
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN A. HƯỚNG ĐẾN NGƯỜI BỆNH (19)
|
|
|
|
|
|
|
|
A1. Chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn, cấp cứu người bệnh (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
A2. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ người bệnh (5)
|
|
|
|
|
|
|
|
A3. Môi trường chăm sóc người bệnh (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
A4. Quyền và lợi ích của người bệnh (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN B. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC BỆNH VIỆN (14)
|
|
|
|
|
|
|
|
B1. Số lượng và cơ cấu nhân lực bệnh viện (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
B2. Chất lượng nguồn nhân lực (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
B3. Chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc (4)
|
|
|
|
|
|
|
|
B4. Lãnh đạo bệnh viện (4)
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN C. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN (35)
|
|
|
|
|
|
|
|
C1. An ninh, trật tự và an toàn cháy nổ (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
C2. Quản lý hồ sơ bệnh án (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
C3. Ứng dụng công nghệ thông tin (2) (điểm x2)
|
|
|
|
|
|
|
|
C4. Phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
C5. Năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn (5) (điểm x2)
|
|
|
|
|
|
|
|
C6. Hoạt động điều dưỡng và chăm sóc người bệnh (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
C7. Năng lực thực hiện chăm sóc dinh dưỡng và tiết chế (5)
|
|
|
|
|
|
|
|
C8. Chất lượng xét nghiệm (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
C9. Quản lý cung ứng và sử dụng thuốc (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
C10. Nghiên cứu khoa học (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN D. HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG (11)
|
|
|
|
|
|
|
|
D1. Thiết lập hệ thống và cải tiến chất lượng (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
D2. Phòng ngừa các sự cố khắc phục (5)
|
|
|
|
|
|
|
|
D3. Đánh giá, đo lường, hợp tác và cải tiến chất lượng (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
V. TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC ƯU ĐIỂM CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
- Là một bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về nhãn khoa, bệnh viện luôn chú trọng nâng cao năng lực kỹ thuật chuyên môn, thường xuyên nghiên cứu ứng dụng cập nhật các kỹ thuật mới để phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh. Hiện nay bệnh viện đã triển khai nhiều kỹ thuật hiện đại trong phẫu thuật: Smile, femto lasik, femtocataract, cắt dịch kính…Bên cạnh đó triển khai nhiều kĩ thuật mới lần đầu làm tại Việt Nam.
- Trong năm 2017 đã có một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ” ghép nội mô”, đề tài quốc tế “Đặt van thì đầu trong phẫu thuật điều trị Glocom góc mở”.
- Bên cạnh việc chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn, bệnh viện còn chú trọng cải thiện nâng cấp cơ sở vật chất. Khi người bệnh đến khám có biển chỉ dẫn cụ thể đến khoa, phòng giúp cho người bệnh dễ dàng nhận biết khi thăm khám. Các phòng ban đều có biển số ,chức danh nhân viên và biển tên rõ ràng .Tại các khoa lâm sàng Phòng hành chính được sửa sang khang trang chia nhiều ô cửa kính thuận tiện cho người bệnh có thể trao đổi với nhân viên y tế.
- Trong năm qua bệnh viện đã điều chỉnh giờ khám chữa bệnh tại các khu phòng khám dịch vụ là bắt đầu 6 giờ 30 phút sáng và kết thúc lúc 16 giờ 30 phút chiều, để cho người bệnh được khám sớm hạn chế hiện tượng chờ đợi lâu, bên cạnh đó bệnh viện còn triển khai phòng khám ngoài giờ bắt đầu từ 17 giờ người bệnh không có thời gian khám trong giờ hành chính. Quy định lại giờ thăm khám người bệnh điều trị nội trú tại các khu nội trú có cửa ra vào mã khóa và có nhân viên ngồi trông tránh tình trạng mất trật tự an ninh trộm cắp.
- Bệnh viện cũng rất quan tâm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh: thông qua việc thành lập phòng khám A, là phòng khám dành cho đối tượng người bệnh có nhu cầu khám dịch vụ cao nhanh chóng trang thiết bị hiện đại và có thể chỉ định Bác sỹ điều trị. Tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu đã sửa chữa khang trang liên hoàn khu khám bệnh, khu cận lâm sàng, khu phẫu thuật, khu nội trú thuận tiện cho người bệnh dễ dàng nhanh chóng khám và điều trị và được hưởng những trang thiết bị hiện đại nhất tại bệnh viện.
- Trong năm vừa qua Bộ Y tế đã quyết định bổ nhiệm lại hai phó Giám đốc và thêm một phó Giám đốc mới giúp Đảng ủy, Ban giám đốc bệnh viện được kiện toàn ổn định. Bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo các khoa, phòng giúp cho bộ máy vận hành công việc tại bệnh viện được đổi mới nhịp nhàng và ngày càng phát triển.
- Phòng Quản lý khoa học Đào tạo Bệnh viện phối hợp chặt chẽ với bộ môn mắt của trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Y Đại học Quốc gia Hà nội, Học viện Y Dược cổ truyền Việt Nam triển khai nhiều hoạt động đào tạo: nghiên cứu sinh, thạc sỹ, chuyên khoa cấp I, II, chuyên khoa định hướng , mở các lớp chuyên đề nâng cao có sự giảng dạy các chuyên gia nước ngoài và có cấp chứng chỉ, giảng dậy cho sinh viên các trường y. Phối hợp với các tổ chức nước ngoài để mời chuyên gia nước ngoài về đào tạo, giảng dạy cho cán bộ Y tế tại bệnh viện cũng như phối hợp cho nhân viên được ra nước ngoài học tập nâng cao năng lục chuyên môn. Bệnh viện hiện đang tiến hành một đề tài cấp nhà nước và nhiều đề tài cấp Bộ.
- Hợp tác quốc tế: Trong năm vừa qua bệnh viện Mắt trung ương đã hợp tác toàn diện với trung tâm mắt SNEG về đào tạo cán bộ y tế và chuyển giao kỹ thuật mới hiện đại, Ngoài ra hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giớ Nhật bản, Ấn độ, Mỹ…
- Ban giám đốc bệnh viện quan tâm đến vấn đề phát triển nhân lực toàn diện. Hàng năm, bệnh viện đều có kế hoạch gửi các cán bộ đi đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, chính trị, tiếng anh, tin học... Và mở nhiều lớp đào tạo tại bệnh viện thuận tiện việc học tập cho cán bộ nhân viên. Bệnh viện cũng có các chính sách hỗ trợ cho các cán bộ được cử đi học.
-Để đối mới phong cách thái độ nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng người bệnh trong năm vừa qua ngoài quy định của bệnh viện, Phòng TCCB phối hợp phòng Điều Dưỡng đã tổ chức mở lớp đổi mới phong cách ứng xử cho nhân viên y tế. Qua đó khắc phục các vấn đề liên quan ứng xử với người bệnh , hướng dẫn cách đến đón tiếp, chỉ dẫn cho người bệnh giúp người bệnh đến viện được thoải mái thuận lợi khi khám chữa bệnh.
Đã tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ bệnh án thông qua hình thức bình bệnh án tại các khoa phòng và bình bệnh án trên hội trường, bình đơn thuốc ngoại trú, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
- Là một trong những đơn vị đầu tiên thành lập tổ Quản lý chất lượng. Qua các đợt kiểm tra bệnh viện cuối năm đã được Bộ Y Tế đánh giá cao.
- Quản lý chất lượng: Trong năm qua đã củng cố lại các quy trình khám chữa bệnh và đánh giá thời gian khám bệnh giúp cho người bệnh khi đến khám không phải chờ đợi lâu, được thăm khám đúng người đúng bệnh . Tránh tình trạng nhầm lẫn người bệnh khi phẫu thuật dưới sụ chỉ đạo cảu Ban Giám đốc Quản lý chất lượng phối hợp với khoa Phẫu thuật HSCC áp dụng 100% “ Bảng kiểm an toàn phẫu thuật” . Đưa bộ chỉ số chất lượng triển khai về các Khoa, phòng để đánh giá thực hiện các quy trình kỹ thuật đang thực hiện tại khoa. Từ đầu năm tổ quản lý chất lượng đã đánh giá những vấn đề hay xảy ra sự cố y khoa lập bảng kiểm đánh giá theo dõi. Hàng quý có đánh giá khảo sát sự hài lòng người bệnh giúp bệnh viện phát triển chất lượng hướng tới sự hài lòng người bệnh.
- Hoạt động của Ngân hàng mắt ổn định và phát triển. Trong những năm qua đã tiến hành thu nhận và bảo quản 80 giác mạc, số lượng ca ghép giác mạc ngày càng tăng, làm tăng cơ hội có được ánh sáng cho người bệnh.
- Bên cạnh đó ngoài việc chú trọng và công việc lãnh đạo Bệnh viện luôn quan tâm đến đời sông tinh thần cho cán bộ nhân viên. Trong năm vừa qua Bệnh viện cũng tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm 100 năm bệnh viện Mắt, 60 năm bệnh viện Mắt Trung ương thông qua các hoạt động văn nghệ, cuộc thi ảnh,..
VI. TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC NHƯỢC ĐIỂM, VẤN ĐỀ TỒN TẠI
- Số lượng bệnh nhân đến bệnh viện khám và điều trị ngày càng tăng trong khi mặt bằng bệnh viện không được mở rộng dẫn đến sự quá tải trong từng giai đoạn.
- Yêu cầu của bệnh nhân ngày càng cao, sự quan tâm của công luận và truyền thông ngày càng lớn trong khi điều kiện làm việc cũng như ý thức của một số cán bộ công chức chưa theo kịp tình hình mới dẫn đến một số thắc mắc, bức xúc ở một số bệnh nhân và tạo sự căng thẳng cho bệnh viện.
- Bệnh viện sửa chữa từng khu vực trong bệnh viện nên cũng gây khó khăn cho người bệnh khi đến thăm khám.
- Bệnh viện phải tự chủ về tài chính trong khi vẫn phải thực hiện công tác chỉ đạo ngành, phải tiếp nhận các bệnh nhân nặng từ tuyến dưới chuyển lên.
- Bệnh viện cũng phải hoạt động trong tình hình cạnh tranh gay gắt với các bệnh viện Mắt trong thành phố Hà nội.
VII. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
- Cơ sở vật chất: Các khu vực đang xây dựng và sửa chữa trong bệnh viện hoàn thiện thuận lợi cho người đến thăm khám và điều trị thuận lợi sạch đẹp.
- Giảm tải thời gian chờ đợi trong khám chữa bệnh và thủ tục hành chính: Liên hoàn các khu phiếu khám và khu vực khám chữa bệnh và cận lâm sàng. Kết quả xét nghiệm điện tử triển khai cho toàn bộ bệnh viện. Triển khai khu vực phòng khám
- Quản lý chất lượng bệnh viện: Xây dựng các kế hoạch, đề án cải tiến chất lượng cho bệnh viện và từng khoa phòng dựa trên kế hoạch phát triển toàn bệnh viện. Hoàn thiện các quy trình chất lượng cũ, xây dựng các quy trình đánh giá chất lượng mới qua đó đánh giá chỉ số chất lượng của khoa phòng và bệnh viện.. Bên cạnh đó bệnh viện cũng chủ động tìm nguyên nhân gốc rễ để khắc phục giải quyết các vấn đề còn tồn tại.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của màng lưới quản lý chất lượng. Mời cán bộ chuyên về QLCL bệnh viện đào tạo kiến thức QLCL cho bệnh viện, huấn luyện cho các cán bộ tổ, màng lưới nâng cao kiến thức về quản lý chất lượng bệnh viện.
-Quy trình kỹ thuật: Phát triển kỹ thuật cao, kĩ thuật khó vì bệnh viện Mắt trung ương là tuyến cuối cuả chuyên ngành Nhãn khoa. Tập trung xây dựng quy trình kỹ thuật mới, và hướng dẫn điều trị mới cập nhật liên tục.
- Đào tạo: Mở các chương trình đào tạo cho cán bộ ngành Mắt trên toàn quốc. Nâng cao chất lượng đào tạo cho các bộ nhân viên.
- Giảm hoặc không có nhiễm khuẩn bệnh viện: Đào tạo và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn, tiến hành biện pháp can thiệp tăng cường KSNK.
- An toàn lao động: Giảm tải tai nạn lao động trong bệnh viện bang các hình thức đào tạo nhân viên về những tai nạn nghề nghiệp và cách phòng tránh. Lắp đặt hệ thống camera và nhân viên an ninh trên toàn bệnh viện để bảo vệ nhân viên y tế và người bệnh đến khám chữa bệnh trong môi trường an toàn.